Tổng quan về mô hình Nhà 5000 đồng

Tác giả: Ban Chấp hành Đoàn Trường Đại học Đồng Tháp.
Đơn vị: Trường Đại học Đồng Tháp.
1. Tên gọi của mô hình, giải pháp, sáng kiến:
Mô hình “Ngôi nhà 5.000 đồng”.
2. Nội dung:
Hỗ trợ kinh phí, ngày công lao động xây dựng ngôi nhà cho những hộ gia đình của các bạn hội viên có hoàn cảnh kinh tế khó khăn và nhà dột nát, tạm bợ. Mục đích của mô hình nhằm chia sẽ gánh nặng của xã hội trong công tác giảm nghèo. Đồng thời, đây là nguồn động viên to lớn cho cá nhân các bạn hội viên sinh viên đang học tập tại Trường Đại học Đồng Tháp, để các bạn có mái ấm vững chắc yên tâm trong học tập và đạt kết quả cao nhất.
3. Thời gian bắt đầu thực hiện:
Từ tháng 04/2010 đến tháng 12/2014, mô hình có tên là xây dựng “Ngôi nhà nhân ái”.
Từ năm 2015 đến 2019, mô hình được đổi tên là mô hình “Ngôi nhà 3.000 đồng”.
Từ năm 2020 - nay, mô hình được đổi tên là mô hình "Ngôi nhà 5.000 đồng".
4. Tổ chức thực hiện              
  1. Công tác triển khai:
        Ban Thường vụ Đoàn trường ra quyết định thành lập Tổ Khảo sát  và xây dựng “Ngôi nhà 5.000 đồng” gồm 05 thành viên do đồng chí Bí thư Đoàn trường làm Tổ Trưởng. Tổ Khảo sát này có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất với Ban Thường vụ Đoàn trường tất cả các nội dung liên quan đến mô hình xây dựng  “Ngôi nhà 5.000 đồng”, cụ thể như:
  • Tham mưu hồ sơ, thủ tục và quy trình xét xây dựng nhà;
  • Tiến hành khảo sát các đối tượng sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được giới thiệu xây nhà từ các Đoàn cơ sở và đề xuất với Ban Thường vụ Đoàn trường về kết quả của chuyến khảo sát.
  • Tiến hành trao đổi, làm việc với Chính quyền và Đoàn thể địa phương về các điều kiện hỗ trợ cho gia đình được xây nhà và bàn giao cho Xã Đoàn có trách nhiệm giúp đỡ ngày công để tiết kiệm kinh phí cho gia đình.
  • Thực hiện theo dõi quá trình xây dựng ngôi nhà từ lúc khởi công đến khi hoàn thành và kịp thời báo cáo về Ban Thường vụ  Đoàn trường kết quả thực hiện mô hình xây dựng “Ngôi nhà 5.000 đồng” định kỳ trong buổi họp lệ Ban Chấp hành hàng tháng.
  1. Quá trình thực hiện:
        Công tác vận động kinh phí thực hiện mô hình
  • Do đặt thù đơn vị trường học, sinh viên khó khăn nhiều nên việc vận động các mạnh thường quân cũng như doanh nghiệp hỗ trợ tài chính cho chương trình này gặp nhiều khó khăn. Ban Thường vụ Đoàn trường đã lấy ý kiến trong tập thể Ban Chấp hành, cán bộ, giảng viên, và sinh viên toàn trường đề xuất mức đóng góp của đoàn viên, thanh niên là sinh viên và đoàn viên là   cán bộ, giảng viên, cụ thể:
  • Từ năm 2010 - 2014: đoàn viên, thanh niên là sinh viên đóng góp 2.000 đồng/tháng; đoàn viên là cán bộ, giảng viên đóng góp 10.000 đồng/tháng.
  • Năm 2015: đoàn viên, thanh niên là sinh viên đóng góp 3.000 đồng/tháng; đoàn viên là cán bộ, giảng viên đóng góp 10.000 đồng/tháng.
  • Năm 2018: đoàn viên, thanh niên là sinh viên đóng góp 5.000 đồng/tháng; đoàn viên là cán bộ, giảng viên đóng góp 10.000 đồng/tháng.
  • Kinh phí được thu định kỳ hàng tháng từ cấp Chi đoàn thông qua Liên chi Đoàn các Khoa, Đoàn cơ sở Cán bộ - Giảng viên nộp về Đoàn trường.
        Công tác khảo sát đối tượng được hỗ trợ xây dựng nhà được thực hiện từ cấp Chi đoàn, cụ thể như sau:
  • Đầu tiên, Chi đoàn tiến hành họp triển khai xét đối tượng sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, có nhà dột nát, lụp xụp, đồng thời đảm bảo tiêu chí về học tập (từ 2.5 trở lên theo thang điểm 4) và tham gia tích cực các hoạt động của Chi đoàn, Khoa và Trường. Sau đó, Chi đoàn tiến hành họp và xét chọn 01 đối tượng và gửi hồ sơ về Liên chi đoàn.
  • Trong buổi họp lệ hàng tháng của Ban Chấp hành Liên chi đoàn, thông qua hồ sơ các đối tượng được xét từ cấp Chi đoàn. Liên chi đoàn sẽ tiến hành đến từng địa phương để khảo sát tình hình thực tế của từng đối tượng. Căn cứ vào kết quả khảo sát, Ban Chấp hành Liên chi đoàn xét chọn 01 đối tượng và gửi hồ sơ về Đoàn trường thông qua Tổ Khảo sát và xây dựng “Ngôi nhà 5.000 đồng”.
  • Tổ Khảo sát và xây dựng “Ngôi nhà 5.000 đồng” phối hợp với địa phương, gia đình tiến hành khảo sát lại 01 lần nữa về hoàn cảnh gia đình của các đối tượng. Căn cứ vào kết quả khảo sát, Tổ Khảo sát và xây dựng “Ngôi nhà 5.000 đồng” tiến hành họp xét và cho ý kiến tham mưu với Ban Thường vụ Đoàn trường và báo cáo kết quả cho Ban Chấp hành trong buổi họp lệ Ban Chấp hành hàng tháng.
  1. Công tác phối hợp với địa phương, gia đình thực hiện xây dựng nhà
        Sau khi đã khảo sát và tìm ra đối tượng, Tổ Khảo sát và xây dựng "” phối hợp với chính quyền địa phương, gia đình thống nhất về các nội dung liên quan đến công tác hỗ trợ thực hiện xây dựng ngôi nhà, cụ thể như sau:
  • Hình thức hỗ trợ: hỗ trợ tiền mặt;
  • Mức hỗ trợ, cụ thể: Từ năm 2010 – 2014: mỗi căn nhà được hỗ trợ 20 triệu đồng; Từ năm 2015: mỗi căn nhà được hỗ trợ 30 triệu đồng. Tư 2019 đến nay: mỗi căn được hỗ trợ 40 triệu đồng. Từ năm 2021: mỗi căn nhà được hỗ trợ 50 triệu đồng.
  • Kết cấu căn nhà sau khi hoàn thành phải đảm bảo các tiêu chí sau: đảm bảo cột xi măng, vách tường, lợp tol, nhà kiên cố, thời gian sử dụng ít nhất 10 năm.
    * Trách nhiệm của chính quyền địa phương:
  • Huy động thanh niên tình nguyện tại địa phương hỗ trợ trong quá trình xây dựng căn nhà;
  • Giám sát và hỗ trợ, tạo điều kiện cho gia đình trong vấn đề tìm thợ, mua vật tư, trang thiết bị sử dụng trong quá trình xây dựng căn nhà;
  • Giữ liên lạc thường xuyên với gia đình, Đoàn trường Đại học Đồng Tháp trong quá trình thực hiện để có sự phối hợp chặt chẽ.
    * Trách nhiệm của gia đình:
  • Sử dụng số tiền đúng mục đích là xây dựng nhà;
  • Phải có kinh phí đối ứng trong quá trình xây dựng;
  • Giữ liên hệ thường xuyên với chính quyền địa phương, Đoàn trường Đại học Đồng Tháp trong quá trình thực hiện để có sự phối hợp chặt chẽ.     
Khen thưởng mô hình
Thành tích Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
Bằng khen về thành tích xuất sắc trong cuộc vận động thực hiện mô hình “Ngôi nhà 3.000 đồng” Số 69/QĐ-UBND.KT, ngày 08/5/2015; Ủy Ban nhân dân Tỉnh Đồng Tháp
5. Kinh phí thực hiện
       - Mô hình được triển khai từ tháng 04/2010 - 3/2020;
       - Từ tháng 04/2010 – 2014: Mô hình có tên là “Ngôi nhà nhân ái”, kinh phí hỗ trợ xây dựng mỗi ngôi nhà là: 20.000.000 đ (Hai mươi triệu đồng). Mức đóng góp thực hiện mô hình là 10.000đ/ tháng đối với cán bộ, giảng viên và 2.000đ/ tháng/sinh viên.
       - Từ tháng 01/2015 – 12/2017: Mô hình được đổi tên là mô hình “Ngôi nhà 3.000 đồng”, kinh phí hỗ trợ xây dựng mỗi ngôi nhà là: 30.000.000 đ (Ba mươi triệu đồng). Mức đóng góp thực hiện mô hình là 10.000đ/ tháng đối với cán bộ, giảng viên và 3.000đ/ tháng/sinh viên.
       - Từ 01/2018 – 12/2020: kinh phí hỗ trợ xây dựng mỗi ngôi nhà là: 40.000.000 đ (Bốn mươi triệu đồng). Mức đóng góp thực hiện mô hình là 10.000đ/ tháng đối với cán bộ, giảng viên và 5.000đ/ tháng/sinh viên.
       - Tính đến hiện nay, Đoàn trường đã hỗ trợ xây dựng 60 ngôi nhà với tổng kinh phí hỗ trợ là: 1.725.000.000 đồng (Một tỉ, bảy trăm hai mươi lăm triệu đồng).

6. Kết quả triển khai thực hiện
TT Họ tên ĐVTN
được hỗ trợ
Chi đoàn Khoa Địa chỉ Số tiền
hỗ trợ
(triệu đồng)
Năm
bàn giao
1 Lê Bảo Yến ĐHNTTS09 Sinh học Xã Bình Hàng Trung, Cao Lãnh, Đồng Tháp 20 2010
2 Lê Ngọc Đáng ĐHGDMN08B TH - MN Xã Mỹ Hòa, Tháp Mười, Đồng Tháp 20 2010
3 Lê Thị Xuyến ĐHSVăn09 KH & XHNV Xã Hội An Đông, Lấp Vò, Đồng Tháp 20 2011
4 Nguyễn Thị Thu ĐHVNH09A KH & XHNV Xã Mỹ Đông, Tháp Mười, Đồng Tháp 20 2011
5 Kha Thanh Tuyền ĐHSHóa08B Hóa học Xã Long Khánh A, Hồng Ngự, Đồng Tháp 20 2011
6 Châu Thị Thu Em ĐHSLý08B Vật lý Xã Định Yên, Lấp Vò, Đồng Tháp 20 2011
7 Nguyễn Thành Luân ĐHSĐịa08B Địa lý Xã Mỹ Long, Cao Lãnh, Đồng Tháp 20 2011
8 Trịnh Thị Tho ĐHSSinh08B Sinh học Xã Mỹ Long, Cao Lãnh, Đồng Tháp 20 2011
9 Nguyễn Thị Ngọc Phượng ĐHGDMN08C TH - MN Xã Tân Khánh Trung, Lấp Vò, Đồng Tháp 20 2012
10 Đặng Thị Bảo Trân ĐHKT08A Kinh tế Xã Tịnh Thới, TP. Cao Lãnh, Đồng Tháp  20 2012
11 Trần Thanh Phong Chiến sĩ BĐBP
thuộc Đồn biên
phòng 917
  Xã Thường Phước 1, Hồng Ngự, Đồng Tháp 20 2012
12 Trần Kim Ngân ĐHQLVH09A TLGD & QLGD P. Mỹ Phú, TP. Cao Lãnh, Đồng Tháp 20 2012
13 Phan Minh Trí ĐHGDTC08B GDTC Xã Mỹ An Hưng A, Lấp Vò, Đồng Tháp 20 2012
14 Bùi Văn Đê ĐHSMT08 SP Nghệ thuật Xã Tân Kiều, Tháp Mười, Đồng Tháp 20 2012
15 Nguyễn Văn Khánh CĐSToán10A Toán học Xã Mỹ Thọ, Huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp 20 2012
16 Nguyễn Thị Thu Hường CĐSTin10 CNTT Xã Tân Phú Đông, TX. Sa Đéc, Đồng Tháp 20 2012
17 Nguyễn Ngọc Hơn ĐHSHóa10 Hóa học Phường 4, TX. Sa Đéc, Đồng Tháp 20 2012
18 Đặng Nguyễn Thùy Dung CĐAnh09B Ngoại ngữ Xã Vĩnh Bửu, Huyện Tân Hưng, Long An 20 2012
19 Võ Thị Trúc Linh ĐHGDTH10A TH - MN Xã Châu Phong, TX. Tân Châu, An Giang 20 2013
20 Nguyễn Văn Hùng Cường ĐHGDTC09B GDTC Xã Tân Công Sính, Tam Nông, Đồng Tháp 20 2013
21 Nguyễn Phương Hoa ĐHSToán10A Toán học Xã Bình Tân, Mộc Hóa, Long An 20 2013
22 Nguyễn Thị Cẩm Vân ĐHSSinh11 Sinh học Xã Sơn Định, Thị trấn Chợ Lách, Bến Tre 20 2013
23 Nguyễn Thị Mỹ Tiên ĐHSĐịa 09 Địa lý Xã Phú Thuận A, Hồng Ngự, Đồng Tháp 20 2013
24 Nguyễn Trung Quân ĐHSSử09B SP NV-Sử-Địa Xã An Phong, Thanh Bình, Đồng Tháp 20 2013
25 Nguyễn Vũ Linh ĐHGDCT09A GDCT-CTXH Xã Phương Trà, Cao Lãnh, Đồng Tháp 20 2013
26 Nguyễn Thanh Hải ĐHCNTT09B SP Toán - Tin Xã Tân Bình, Mỏ Cày Bắc, Bến Tre 20 2013
27 Nguyễn Trọng Hữu ĐHGDTC10A SP TDTT Xã Hưng Thạnh, Tháp Mười, Đồng Tháp 20 2014
28 Kiến Thị Tuyết Mai ĐHSAN12A SP Nghệ thuật Xã Núi Tô, Tri Tôn, An Giang 30 2014
29 Nguyễn Thị Thùy Trang ĐHCTXH11 GDCT & CTXH Xã Mỹ Lợi B, Cái Bè, Tiền Giang 30 2015
30 Nguyễn Thị Ngọc Hiền ĐHSAnh11 SP Ngoại ngữ Xã Mỹ Đức Tây, Cái Bè, Tiền Giang 30 2015
31 Nguyễn Thị Ngọc Huyền ĐHTCNH11A KT & QTKD Xã An Bình, Cao Lãnh, Đồng Tháp 30 2015
32 Tạ Thị Mỹ Linh ĐHGDMN12B GD TH - MN Xã An Nhơn, Châu Thành, Đồng Tháp 30 2015
33 Lê Thị Đậm ĐHGDMN12F GD TH - MN Xã Tân Phước, Lai Vung, Đồng Tháp 30 2015
34 Ngụy Trí Tuấn ĐHVNH13 VH - DL Xã Tân Bình, Châu Thành, Đồng Tháp 30 2016
35 Trương Thị Kiều Tiên CĐSAN13 SP Nghệ thuật Xã Láng Biển, Tháp Mười, Đồng Tháp 30 2016
36 Huỳnh Thanh Thương ĐHSTin15 SP Toán - Tin Xã Bình Phục Nhứt, Chợ Gạo, Tiền Giang 30 2016
37 Nguyễn Chí Công ĐHGDCT14 GDCT & CTXH Xã Khánh Hội, U Minh, Cà Mau 30 2016
38 Võ Văn Út ĐHVNH13 K. VH - DL Xã An Thạnh Trung, Chợ Mới, An Giang 30 2017
39 Nguyễn Thị Loan ĐHKT13 K. KT & QTKD F. Tân Quy Đông, TP. Sa Đéc, Đồng Tháp 30 2017
40 Nguyễn Thị Thúy Oanh ĐHGDMN16C K. GD TH - MN Xã Bình Thành, Lấp Vò, Đồng Tháp 30 2017
41 Trần Tấn Lộc ĐHNTTS15A K. KT - CN Phường 6, TP. Cao Lãnh, Đồng Tháp 40 2018
42 Huỳnh Chí Phụng ĐHGDTC14B K. GDTC -
GDQP & AN
Xã Định Hòa, Lai Vung, Đồng Tháp 40 2018
43 Trần Thị Kim Phượng ĐHGDTH17B K. GD Xã Bình Hàng Tây, Cao Lãnh, Đồng Tháp 50 2018
44 Trương Thị Bé Vi ĐHNTTS16A K. KT - CN Xã Đông Hưng, Cái Nước, Cà Mau 40 2018
45 Lâm Thị Hoàng Uyên ĐHGDMN16F K. GD Xã An Long, Tam Nông, Đồng Tháp 25 2018
46 Trương Trọng Tài ĐHSLý16A K. SP Lý - Hóa - Sinh Phường 3, TX. Cai Lậy, Tiền Giang 40 2018
47 Đặng Thị Ngọc Giàu ĐHSĐIA16A K. SP Sử - Địa và GDCT Xã Thạnh Phước, Bình Đại, Bến Tre 40 2019
48 Nguyễn Thị Thu Thảo ĐHSAN15A K. SP NT Xã Tân Mỹ, Lấp Vò, Đồng Tháp 40 2019
49 Nguyễn Văn Dư ĐHKHMT15A K. KT - CN Xã Thanh Mỹ, Tháp Mười, Đồng Tháp 40 2019
50 Lê Thị Huỳnh Như ĐHGDMN18B Giáo dục Xã Thường Phước 1, Hồng Ngự, Đồng Tháp 40 2019
51 Nguyễn Thị Nhã Trúc ĐHSTOAN15 SP Toán học Thị trấn Mỹ Thọ, huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp 40 2020
52 Trần Ngọc Lan Hà ĐHSSU17 SP Sử - Địa và GDCT Phường Tân Quy Đông, TP. Sa Đéc, Đồng Tháp 40 2020
53 Hà Thị Cẩm Tiên ĐHGDTHCLC17A Giáo dục Xã Vĩnh Thới, Lai Vung, Đồng Tháp 40 2020
54 Châu Ngọc Thanh Thảo ĐHGDMN19B Giáo dục Xã Vĩnh Thới, Lai Vung, Đồng Tháp 40 2020
55 Phạm Thị Đan Thanh ĐHSAnh18 SP Ngoại ngữ Xã Long Khánh A, Hồng Ngự, Hồng Ngự 40 2020
56 Trần Lê Yến Nhi CĐGDMN18A GD TH - MN TT. Lai Vung, Lai Vung, Đồng Tháp 40 2021
57 Phạm Thị Hồng Nhung ĐHGDMN19B GD TH - MN Xã Hiếu Thuận, Vũng Liên, Vĩnh Long 40 2021
58 Võ Thị Hoàng Châu ĐHVNH18A VH - DL & CTXH Xã Tân Hòa, Thanh Bình, Đồng Tháp 40 2021
59 Huỳnh Quốc Đoàn ĐHAnh19A Ngoại ngữ Xã Tân Thạnh, Thanh Bình, Đồng Tháp 40 2021
60 Lưu Kim Ngân ĐHTQ20C Ngoại ngữ Xã An Thái Trung, Cái Bè, Tiền Giang 40 2021
             
             
TỔNG CỘNG 1725  
Bằng chữ: Một tỉ bảy trăm hai mươi lăm triệu đồng.